Hóa chất là gì?
Hóa chất được sử dụng khá phổ biến trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được định nghĩa khái niệm về hóa chất là gì. Trong hóa học, hóa chất còn được gọi là chất hóa học, là một sản phẩm của ngành hóa chất.
Nó là một dạng của vật chất mà có đặc tính hóa học không đổi. Không thể tách nó ra thành những thành phần nhỏ hơn bằng các phương pháp tách vật lý mà không làm bẻ gãy các liên kết hóa học. Hóa chất tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau: khí, lỏng, rắn, và plasma.
Hóa chất còn có một định nghĩa khác là nó hiện hữu ở 1 dạng vật chất, có hợp chất và đặc tính không đổi. Chính vì thế, không thể tách nó ra thành những thành phần nhỏ hơn bằng những phương pháp tách vật lý.
Bạn có thể hiểu đơn giản định nghĩa của nó: “Hóa chất là một đơn chất, hợp chất hoặc hỗn hợp chất. Nó được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.”
Hóa chất có nguy hiểm không?
Sử dụng hóa chất có nguy hiểm không? Nó tốt hay xấu? Có gây hại cho chính mình và môi trường xung quanh không? Liệu nó có gây hại như mọi người truyền nhau hay không? Đây có lẽ là câu hỏi mà ai trong chúng ta khi tiếp xúc với hóa chất đã từng nghĩ qua.
Hóa chất là rất nguy hiểm độc hại, không an toàn. Điều này là hoàn toàn đúng. Tuy nhiên cái gì cũng có hai mặt của nó, việc sử dụng đúng cách mang lại cho con người những lợi ích mà những chất khác không thể thay thế được.
Vai trò của hóa chất trong đời sống như nào?
Hóa chất rất độc hại tuy nhiên nếu biết sử dụng hợp lý thì nó mang đến những lợi ích vô cùng quan trọng. Nó được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống hiện nay.
– Cung cấp nguồn nhiên liệu
Xăng dầu rất độc hại nếu chúng ta ngửi và đứng gần nó. Mặc dù nó rất độc hại nhưng các phương tiện hiện đại như xe máy, ô tô… đều cần xăng dầu thì mới có thể hoạt động được.
– Phục vụ sinh hoạt
Hóa chất xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày, và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta.Từ những vật dụng nhỏ nhất như nước rửa bát, bột giặt, dầu gội…đều là hóa chất.
– Ngành mỹ phẩm, các sản phẩm làm đẹp
Kinh tế càng phát triển, con người càng có nhu cầu làm đẹp, đặc biệt là phụ nữ. Từ thuốc nhuộm tóc, son, phấn, nước hoa… đều là chất hóa học. Tuy nhiên, hàm lượng hóa chất độc hại trong các sản phẩm này thường rất ít.
– Lĩnh vực y tế
Hóa chất được sử dụng để điều chế thuốc giảm đau và các loại kháng sinh.
– Ứng dụng trong công nghiệp
Công nghiệp ngày càng phát triển, thì hóa chất trở lên không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Hóa chất được sử dụng để xử lý nước thải, chất thải, tẩy rửa lắng cặn…
– Ứng dụng trong nông nghiệp
Thuốc trừ sâu, thuốc diệt có, thuốc trị bệnh thực vật… đều là những loại thuốc không thể thiếu trong nông nghiệp. Chúng được tạo ra từ những chất hóa học. Được sử dụng nhằm tăng năng suất cây trồng, rút ngắn thời gian thu hoạch. Tuy nhiên, những chất này thường rất độc.
Và có rất nhiều lợi ích mà hóa chất mang lại trong cuộc sống chúng ta.
Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất
Ngày 09/10/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất, có hiệu lực từ ngày 25/11/2017. Theo văn bản này, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất cần biết một số quy định, cụ thể như sau:
1. Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Là những hóa chất có trong Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp ban hành tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 113/2017, hoặc là.hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục I và hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định 113/2017 được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 113/2017 thuộc ít nhất một trong các nhóm phân loại sau đây:
a) Nguy hại vật chất cấp 1, 2, 3 hoặc kiểu A, B, C và D;
b) Độc cấp tính (theo các đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 2, 3;
c) Tổn thương nghiêm trọng, kích ứng mắt cấp 1, 2/2A;
d) Ăn mòn, kích ứng da cấp 1, cấp 2;
đ) Tác nhân gây ung thư, đột biến tế bào mầm, độc tính sinh sản cấp 2;
e) Nguy hại môi trường cấp 1.
Tổ chức, cá nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu các loại hóa chất này phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp do Sở Công Thương nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở kinh doanh cấp
2. Hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
Là những chất có trong Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 113/2017, hoặc là hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II kèm theo Nghị định 113/2017 được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 113/2017 thuộc ít nhất một trong các nhóm phân loại sau đây:
a) Độc cấp tính (theo các đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 1;
b) Tác nhân gây ung thư cấp 1A, 1B;
c) Độc tính sinh sản cấp 1A, 1B;
d) Đột biến tế bào mầm cấp 1A, 1B.
Tổ chức, cá nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu các loại hóa chất này phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế trong lĩnh vực công nghiệp do Bộ Công Thương cấp.
3. Hóa chất cấm
Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định 113/2017.Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của Chính phủ.
4. Hóa chất phải khai báo
Danh mục hóa chất phải khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định 113/2017. Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 113/2017 là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017.
Các trường hợp miễn trừ khai báo hóa chất – Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
– Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp;
– Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu;
– Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;
– Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam;
– Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Thủ tục khai báo và thông quan hóa chất thuộc danh mục phải khai báo:
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Thông tin phản hồi khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định 113/2017, có giá trị pháp lý để làm thủ tục thông quan.
Trường hợp phát sinh sự cố hệ thống, tổ chức, cá nhân không thể thực hiện khai báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời gian chờ khắc phục sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng do Cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo quy định.
5. Tiền chất công nghiệp
Tiền chất công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm, đồng thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. Danh mục tiền chất công nghiệp được phân theo mức độ nguy hiểm để quản lý, kiểm soát cho phù hợp, gồm tiền chất công nghiệp Nhóm 1 và tiền chất công nghiệp Nhóm 2:
a) Tiền chất công nghiệp Nhóm 1 gồm các hóa chất thiết yếu được sử dụng trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy;
b) Tiền chất công nghiệp Nhóm 2 gồm các hóa chất được sử dụng làm chất phản ứng hoặc làm dung môi trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy.
Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp:
- Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp phải có Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp là điều kiện để thông quan khi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
- Thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất:
a) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 1, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được cấp cho từng lô xuất khẩu, nhập khẩu và có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp;
b) Đối với tiền chất công nghiệp Nhóm 2, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp có thể được cấp lại, điều chỉnh, gian hạn theo quy định tại Nghị định 113/2017
Các trường hợp miễn trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp – Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất
a) Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 1 có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng;
b) Hàng hóa chứa tiền chất công nghiệp Nhóm 2 có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng.
Trên đây là các quy định về xuất nhập khẩu hóa chất. Hãy chia sẻ bài viết nếu bạn thấy bổ ích nhé!
Tham khảo thêm một số bài viết khác:
Quy trình nhập khẩu phân bón hữu cơ
Gửi giấy tờ hồ sơ chứng từ đi Hàn Quốc