Thủ tục xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ

Thủ tục xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ

Quy định về chính sách xuất khẩu gỗ

Theo quy định hiện hành, gỗ không phải là mặt hàng nằm trong danh mục cấm xuất khẩu. Tuy nhiên, không phải loại gỗ nào cũng có thể xuất khẩu. Do đó, cần nắm chắc thông tin để đảm bảo gỗ xuất khẩu đi đúng pháp luật.

Cụ thể, một số loại gỗ thuộc danh mục cấm xuất khẩu có thể kể đến như:

  • Các loại gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ rừng tự nhiên trong nước thuộc Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính Phủ là mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng cấm xuất khẩu. Bạn nên đọc kỹ nghị định để nắm được tên loại gỗ cấm xuất khẩu.
  • Các loại gỗ thuộc loại thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam được liệt kê tại Nhóm IA – Các loài thực vật rừng tại khoản 1, Điều, 4 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính Phủ thì không được phép xuất khẩu.

Để chắc chắn loại gỗ xuất khẩu được phép xuất đi, bạn nên liên hệ với các đơn vị chuyên môn để được tư vấn và hỗ trợ. Cá nhân, doanh nghiệp tuyệt đối không xuất khẩu loại gỗ thuộc mặt hàng cấm theo quy định.

Thủ tục xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
Thủ tục xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ

Mã HS của mặt hàng gỗ

Làm thủ tục xuất khẩu gỗ cần chú ý mã HS cho mặt hàng. Theo đó, bạn nên tra cứu mã HS cho hàng hóa theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành.

Đối với mặt hàng gỗ, căn cứ vào Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/05/2020 có thể xác định mặt hàng gỗ có mã HS thuộc Chương 44 – Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ.

Trong chương 44 bao gồm nhiều mã HS nhỏ mô tả chi tiết từng loại gỗ. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu thực tế, bạn có thể đối chiếu vào Nghị định để xác định được chính xác mã HS cho hàng hóa của mình.

Trong trường hợp không biết mã HS, nên liên hệ với các đơn vị chuyên môn.

Hồ sơ hải quan cho mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ

Để xác định được hồ sơ hải quan cho mặt hàng gỗ nhập khẩu, bạn có thể tham khảo thông tin chi tiết tại Điều 8 và Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP ngày 01/09/2020 của Chính phủ.

Quy định về quản lý gỗ xuất khẩu

Theo đó, để xuất khẩu được gỗ, doanh nghiệp cần nắm được một số quy định chung về quản lý gỗ xuất khẩu. Căn cứ vào Điều 8 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP có thể tổng hợp quy định như sau:

  • Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.
  • Gỗ xuất khẩu được quản lý theo loại gỗ, thị trường xuất khẩu và trên cơ sở kết quả phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.
  • Gỗ xuất khẩu phải có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ theo quy định tại Nghị định này.
  • Lô hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT được ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan.

Hồ sơ gỗ xuất khẩu

Đối với hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ đã được hướng dẫn và quy định chi tiết tại Điều 10 của Nghị định 102/2020/NĐ-CP. Theo đó, ngoài bộ hồ sơ Hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan thì người xuất khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan thêm một số chứng từ khác.

Về cơ bản, hồ sơ hải quan xuất khẩu gỗ gồm có:

  • Đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận mã số thuế của doanh nghiệp xuất khẩu (nếu doanh nghiệp lần đầu xuất khẩu).
  • Hóa đơn thương mại
  • Giấy giới thiệu
  • Biên bản bàn giao container (đối với lô hàng giao nguyên container)
  • Bản sao hợp đồng ủy thác (nộp trong trường hợp chủ gỗ ủy thác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu)
  • Chứng từ đầu vào với hàng hóa thương mại (Một số Chi cục có thể yêu cầu thêm chứng từ này)
  • Bản thỏa thuận phát triển quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp (Một số Chi cục có thể yêu cầu thêm)
  • Và một số chứng từ khác (Quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2020/NĐ-CP):

– Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp.

– Trường hợp gỗ không thuộc Phụ lục CITES:

  • Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường EU: Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép FLEGT;
  • Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường ngoài EU:

– Trường hợp chủ gỗ là doanh nghiệp. Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập.

– Trường hợp chủ gỗ không phải là doanh nghiệp. Nhóm I: Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

– Trường hợp chủ gỗ đã hoàn thiện hồ sơ xuất khẩu lô hàng, nhưng ủy thác cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu. Ngoài một trong các chứng từ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này. doanh nghiệp nhận ủy thác để xuất khẩu phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng ủy thác.

Ngoài ra, khi xuất khẩu gỗ, người mua có thể yêu cầu làm kiểm dịch hoặc hun trùng cho hàng. Đồng thời, bên mua sẽ yêu cầu bên bán cung cấp chứng thư kiểm dịch hoặc hun trùng để làm các thủ tục tại quốc gia. Quy trình làm kiểm dịch hoặc hun trùng sẽ khác nhau tùy yêu cầu của người mua.

Thủ tục xuất khẩu gỗ qua các bước (Quy trình xuất khẩu)

So với nhiều hàng khác, thủ tục xuất khẩu gỗ tương đối phức tạp và cần nhiều chứng từ. Do đó, khi thực hiện xuất khẩu, nếu không có kinh nghiệm thì nên thông qua công ty trung gian.

Về cơ bản, quy trình xuất khẩu sẽ cần thực hiện 5 bước chính là:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và làm các thủ tục để có giấy tờ liên quan đến lâm sản

Để xuất khẩu được gỗ, doanh nghiệp cần có một trong những giấy tờ sau:

  • Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép CITES (nếu hàng hóa thuộc phụ lục CITES)
  • Bản chính hoặc bản sao bản điện tử giấy phép FLEGT (nếu xuất sang EU)
  • Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập, nếu chủ gỗ là doanh nghiệp Nhóm I
  • Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở (nếu chủ gỗ không là doanh nghiệp Nhóm I).

Bước 2: Tiến hành hoạt động kiểm dịch/hun trùng cho hàng hóa và chuyển ra cảng

Hoạt động kiểm dịch/hun trùng cho lô hàng sẽ được thực hiện tại xưởng hoặc tại cảng. Tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mà doanh nghiệp nên tiến hành kiểm dịch/hun trùng cho hàng hóa.

Bước 3: Hoàn thiện các chứng từ xuất khẩu khác vào bộ hồ sơ hải quan

Bước 4: Tiến hành thông quan tờ khai

Bước 5: Chuẩn bị hồ sơ thư tín dụng nộp ra ngân hàng

Tổng kết

Trên đây là một số thông tin về thủ tục xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Hãy theo dõi website của chúng tôi để mở rộng thêm nhiều kiến thức về xuất nhập khẩu nhé!

Xem thêm:

Thủ tục xuất khẩu quần áo

Gửi quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang đi Ấn Độ