Tờ khai hải quan – Customs Declaration
Tờ khai hải quan là gì?
Tờ khai hải quan là một loại văn bản mà theo đó người chủ của hàng hóa phải kê khai số hàng hóa đó cho bên lực lượng kiểm soát khi xuất nhập khẩu hàng hóa vào nước ta (hay còn gọi là xuất cảnh).
Chức năng cơ bản của tờ khai hải quan
– Là tài liệu dùng để khai những thông tin về chủ thể và đối tượng chịu sự kiểm tra giám sát hải quan
– Là chứng từ pháp lí trong việc kiểm tra hải quan
– Là chứng từ kế toán đối với chủ hàng
– Là cơ sở để thống kê hải quan
Mở tờ khai hải quan là gì?
Đó là việc khai báo thông tin lô hàng và truyền tờ khai hải quan qua phần mềm chuyên dùng đến cơ quan hải quan. Việc mở tờ khai hải quan tiếng Anh là Customs Declaration.
Sau khi khai báo, chủ hàng hoặc công ty dịch vụ được ủy quyền tiến hành các bước làm thủ tục hải quan theo quy định. Khi mọi việc được thực hiện xong, lô hàng được thông quan và được xem là hoàn tất thủ tục.
Giá trị pháp lí của tờ khai hải quan
Trong bộ hồ sơ hải quan thì tờ khai hải quan là chứng từ pháp lí bắt buộc và cơ bản nhất, không có tờ khai hải quan sẽ không hình thành nên bộ hồ sơ hải quan và cũng không phân biệt được bộ hồ sơ hải quan với các bộ hồ sơ thương mại khác. Nói tờ khai hải quan là chứng từ quan trọng nhất của bộ hồ sơ hải quan vì:
Thứ nhất
Xuất phát từ chức năng của tờ khai hải quan
Thứ hai
Với những chức năng nêu trên thì tờ khai hải quan là nơi phản ánh, ghi nhận tất cả các thông tin, dữ liệu liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu mà người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan (bao gồm các thông tin pháp lí và các thông tin nghiệp vụ)
Thứ ba
Tờ khai hải quan là chứng cứ để ràng buộc trách nhiệm pháp lí của người khai hải quan và cán bộ công chức hải quan khi thực hiện các nội dung của thủ tục hải quan
Thứ tư
Tờ khai hải quan là nơi phản ánh, ghi nhận kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan đối với từng lô hàng cụ thể.
Do vậy, nếu nộp cho cơ quan hải quan một bộ hồ sơ hải quan không có tờ khai hải quan mà chỉ có hợp đồng thương mại, vận tải đơn, hóa đơn thương mại… thì công chức hải quan không thể tiếng hành làm thủ tục hải quan cho lô hàng đó được.
Chính vì thế, hồ sơ hải quan nhất thiết phải có tờ khai hải quan hay nói cách khác tờ khai hải quan là chứng từ pháp lí bắt buộc trong bộ hồ sơ hải quan. Theo qui định của pháp luật Việt Nam, tờ khai hải quan được gọi là hồ sơ cơ bản còn các chứng từ khác được gọi là chứng từ đi kèm tờ khai hải quan.
Vì vậy, xét về mặt nguyên tắc, khi làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, chủ hàng không được phép nợ tờ khai hải quan. Và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế tờ khai hải quan được thực hiện theo qui trình thủ tục pháp lí chặt chẽ do pháp luật qui định. Tờ khai hải quan sau khi đã được đăng kí có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày đăng kí).
Có những mẫu tờ khai nào?
Trước tháng 4 năm 2014, về cơ bản người làm thủ tục sử dụng tờ khai hải quan điện tử theo mẫu in trực tiếp từ phần mềm hải quan. Về mẫu cũ này, bạn có thể tham khảo lại trong file đính kèm.
Hiện nay (4/2023), đã dùng phần mềm VNACCS để khai hải quan, và tờ khai đã theo mẫu mới (chi tiết trong phần dưới).
Với tờ khai hàng phi mậu dịch, một số chi cục vẫn đang sử dụng cách truyền thống. Người khai phải mua tờ khai giấy tại chi cục hải quan (tại Hải Phòng có thể mua giá khoảng 10.000 đồng/tờ ở chi cục Hải quan KV3), sau đó điền bằng tay vào các ô liên quan để làm thủ tục.
Nội dung trên tờ khai
Có lẽ bạn quan tâm nhiều nhất là những nội dung trên tờ khai thể hiện điều gì. Thực ra chi tiết nội dung đó được quy định trong thông tư 38/2018/TT-BTC. Bạn có thể xem hướng dẫn chi tiết cách ghi các tiêu thức trên tờ khai.
Các tiêu thức trên tờ khai nhập khẩu
Các tiêu thức trên tờ khai xuất khẩu
Từ tháng 4/2014, hải quan đã áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS để thông quan hàng hóa. Nội dung tờ khai do đó cũng thay đổi nhiều, như hình dưới đây.
Lưu ý: hải quan không còn đóng dấu xanh đỏ trên tờ khai như thời gian đầu mới triển khai mẫu này. Nghĩa là, kể cả với tờ khai thông quan, bạn cũng chỉ thấy như bản in từ máy tính ra mà thôi, không có dấu gì cả.